Khi ly hôn việc yêu cầu giải quyết tranh chấp về quyền nuôi con và tài sản chung là vấn đề chẳng thể tránh khỏi. Tuy nhiên đương sự cần hiểu rõ quyền lợi ích của mình trước khi đưa ra đề nghị nhằm đảm bảo quyền lợi và tránh những đề nghị trái quy định, nội dung này được luật sư tư vấn cụ thể như sau: Thứ nhất: Quan hệ pháp luật về con chung được quy định như sau – Sau khi ly hôn, bố mẹ vẫn có quyền, trách nhiệm coi sóc, chăm nom, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên hệ. TỔNG ĐÀI tham vấn luật pháp MIỄN PHÍ trạng sư: 1900 6197 Mọi vấn đề thắc mắc về pháp luật đều sẽ được giải đáp và tư vấnVợ chồng thỏa thuận về người tiếp nuôi con, nghĩa vu, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con, trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào lợi quyền về moi mặt của con, nếu còn đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. Nếu con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp chăm nom, trông nom, nuôi dưỡng, giáo dục hoặc bố mẹ có thỏa thuận ăn nhập với lợi. của con. – Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ coi trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi, cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có bổn phận cấp dưỡng cho con. Sai khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền , nghĩa vụ thăm nom con mà không được cản trở. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trờ hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc chăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con thì nguwoif trực tiếp nuôi con có quyền đề nghị Tòa án hạn chế quyết định thăm non của người đó. – Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền đề nghị người không trực tiếp nuôi con thực hành các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật; đề nghị người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình trọng quyền được nuôi con của mình. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản ngăn người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm nom, nuôi dưỡng, giáo dục con. – Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được pháp luật quy định Tòa án có thể quyết định việc đổi thay người trực tiếp nuôi con. Việc đổi thay người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây: – Cha mẹ thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con thích hợp với ích của con – Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp săn sóc, coi ngó, nuôi dưỡng, giáo dục con. Việc đổi thay người trực tiếp nuôi con còn phải coi xét nguyện của con từ 07 tuổi trở rở lên Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiên trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết đinh giao con cho người giám hộ theo quy đinh của Bộ luật dân sự. Thứ hai về Quan hệ về tài sản – Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng. Tòa án giải quyết theo quy định của Luật Hôn nhân gia đình 2014. – Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được ứng dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì ứng dụng quy định ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật Hôn nhân gia đình 2014 để giải quyết. – Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến nguyên tố sau a) Hoàn cảnh gia đình chồng vợ b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc kiến lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. cần lao của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập. c) Bảo vệ lợi. chính đáng của mỗi bên trong sinh sản, kinh dinh và nghề để các bên có điều kiện đấu cần lao, tạo thu nhập. d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng – Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải tính sổ cho bên kia phần chênh lệch. – Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này. – Trong trường hợp có sự sát nhập, trộn lẫn tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chông có yêu cầu về chia tài sản thì được tính sổ phần giá tri tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. – Bảo vệ quyền và lợi. hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao đông và không có tài sản tự nuôi mình. – Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì ứng dụng quy định tại các điều 27, 37 và 45 của Luật Hôn nhân gia đình 2014 và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết.
Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư để thực hiện quyền xuất khẩu, nhập khẩu phải làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam bổ sung mục tiêu hoạt động thực hiện quyền xuất khẩu, nhập khẩu phải làm thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư. THỦ TỤC ĐĂNG KÝ QUYỀN XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU Nhà đầu tư nước ngoài có dự án đầu tư thực hiện hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa gắn với thành lập doanh nghiệp phải làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư. TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT MIỄN PHÍ LUẬT SƯ: 1900 6197 Mọi vấn đề thắc mắc về Pháp Luật đều sẽ được giải đáp và luật sư tư vấn Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, bổ sung mục tiêu hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá phải làm thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư và cấp Giấy phép kinh doanh. 1. Hồ sơ cho việc đăng ký bổ sung quyền xuất khẩu, nhập khẩu Đăng ký quyền xuất khẩu, nhập khẩu là hồ sơ phải được thẩm tra tại cơ quan liên quan để xin ý kiến chuyên ngành trước khi được Cấp Giấy chứng nhận đầu tư: Hồ sơ trong trường hợp xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu bao gồm: – Hồ sơ thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư. – Bản giải trình việc đáp ứng các điều kiện thực hiện hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá; – Tài liệu chứng minh năng lực tài chính và kinh nghiệm của chủ đầu tư trong việc thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu; – Chứng từ của cơ quan thuế về việc thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp trong hai năm liền kề đối với trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bổ sung thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu. Trường hợp không có hoặc thiếu chứng từ, doanh nghiệp giải trình bằng văn bản nêu rõ lý do; Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư để thực hiện quyền xuất khẩu, nhập khẩu điều chỉnh nội dụng thực hiện quyền xuất khẩu, nhập khẩu phải làm thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư hoặc thủ tuc điều chỉnh Giấy chứng nhân đầu tư kèm theo cấp Giấy phép kinh doanh. Trường hợp điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư, hồ sơ gồm: – Hồ sơ thẩm tra điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư; – Bản giải trình việc đáp ứng các điều kiện thực hiện hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá; – Tài liệu chứng minh năng lực tài chính và kinh nghiệm của chủ đầu tư trong việc thực hiện nội dung điều chỉnh; – Báo cáo tình hình thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu; – Chứng từ của cơ quan thuế về việc thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp trong hai năm liền kề. Trường hợp không có hoặc thiếu chứng từ, doanh nghiệp giải trình bằng văn bản nêu rõ lý do; Hồ sơ trong trường hợp điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư kèm theo cấp Giấy phép kinh doanh gồm: – Hồ sơ thẩm tra điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư; – Bản giải trình việc đáp ứng các điều kiện thực hiện hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá; – Tài liệu chứng minh năng lực tài chính và kinh nghiệm của chủ đầu tư trong việc thực hiện nội dung điều chỉnh; – Báo cáo tình hình thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu; – Chứng từ của cơ quan thuế về việc thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp trong hai năm liền kề. Trường hợp không có hoặc thiếu chứng từ, doanh nghiệp giải trình bằng văn bản nêu rõ lý do; – Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh